TRUNG TÂM BẢO TỒN    
DI SẢN VĂN HÓA TÔN GIÁO
Trung tâm Bảo tồn Di sản Văn hoá Tôn giáo
Menu

Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm (sửa đổi bổ sung)

Ngày: 17:35:56 12/06/2020

Quyết định số 46/QĐ-HDSVHVN ngày 09 tháng 10 năm 2019 của Hội Di sản Văn hóa Việt Nam về việc Phê duyệt Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Trung tâm Bảo tồn Di sản Văn hóa Tôn giáo (sửa đổi, bổ sung)

 

 

 

 

HỘI DI SẢN VĂN HÓA VIỆT NAM                CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

       Số: 46/QĐ-HDSVHVN                                       Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2019

QUYẾT ĐỊNH

Phê duyệt Quy chế Tổ chức và Hoạt động

của Trung tâm Bảo tồn Di sản Văn hóa Tôn giáo (sửa đổi, bổ sung)

 

CHỦ TỊCH HỘI DI SẢN VĂN HÓA VIỆT NAM

          Căn cứ Điều lệ Hội Di sản Văn hóa Việt Nam;

          Xét đề nghị của Trung tâm Bảo tồn Di sản Văn hóa Tôn giáo đề ngày 05 tháng 9 năm 2019;

          Căn cứ ý kiến của Thường trực Hội;

          Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Hội Di sản Văn hóa Việt Nam.

QUYẾT ĐỊNH:

         Điều 1. Phê duyệt Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Trung tâm Bảo tồn Di sản Văn hóa Tôn giáo (sửa đổi, bổ sung).

         Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

         Điều 3. Chánh Văn phòng Hội, các Trưởng Ban của Hội, Trung tâm Bảo tồn Di sản Văn hóa Tôn giáo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:                                                       TM. BAN THƯỜNG VỤ HỘI

- Như Điều 3;                                                             KT. CHỦ TỊCH

Lưu VP Hội (TH03)                           PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC, TỔNG THƯ KÝ

                                                                                                 (Đã ký)

                                                                            PGS.TS Đỗ Văn Trụ

 

_____________________________________ ***_____________________________________

         

HỘI SẢN VĂN HOÁ VIỆT NAM                CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRUNG TÂM BẢO TỒN                                   Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

DI SẢN VĂN HOÁ TÔN GIÁO

Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2019

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA

TRUNG TÂM BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA TÔN GIÁO

 (Ban hành kèm theo Quyết định số 46/QĐ-HDSVHVN

ngày 09 tháng 10 năm 2019 của Hội Di sản Văn hóa Việt Nam)


Chương I

TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH, PHẠM VI HOẠT ĐỘNG

Điều 1. Tên gọi của Trung tâm

1. Tên tiếng Việt: Trung tâm Bảo tồn Di sản Văn hóa Tôn giáo.

2. Tên giao dịch tiếng Anh: Religious Cultural Heritage Conservation Center.

3. Tên viết tắt tiếng Anh: RCHC.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích hoạt động

1. Trung tâm Bảo tồn Di sản Văn hóa Tôn giáo (sau đây gọi tắt là Trung tâm), là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc Hội Di sản Văn hóa Việt Nam, hoạt động vì lợi ích chung, không vì mục đích lợi nhuận, nhằm góp phần bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc, trong đó có di sản văn hóa tôn giáo tạo nên sự bền vững cho các giá trị văn hóa truyền thống, tạo điều kiện để cộng đồng tham gia ngày càng tích cực hơn vào sự nghiệp bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa theo hướng xã hội hóa, đáp ứng nhu cầu của hội viên và xã hội trong lĩnh vực bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.

2. Tìm hiểu, nghiên cứu những cơ sở lý luận, thực trạng văn hóa Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, học hỏi kinh nghiệm của các nước tiên tiến trong việc xử lý các vấn đề văn hóa nói chung và văn hóa tôn giáo nói riêng, đưa ra mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp lớn để bảo tồn và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

Điều 3. Phạm vi và nguyên tắc hoạt động

1. Trung tâm hoạt động trong phạm vi cả nước, theo nguyên tắc tự quản, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội Di sản Văn hoá Việt Nam, tự trang trải về mặt tài chính.

2. Trung tâm tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, Điều lệ Hội Di sản Văn hóa Việt Nam, Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm được Chủ tịch Hội Di sản Văn hoá Việt Nam quyết định ban hành.

Điều 4. Tư cách pháp nhân và Trụ sở của Trung tâm

1. Trung tâm có tư cách pháp nhân độc lập, có con dấu riêng và tài khoản bằng tiền Việt Nam đồng (VNĐ) và ngoại tệ tại ngân hàng.

2. Trung tâm có Trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội. Địa chỉ: Tầng trệt, nhà số 1, ngách 9/24, ngõ 9, đường Trần Quốc Hoàn, Cầu Giấy, Hà Nội.

Khi cần thiết có điều kiện, Trung tâm có thể lập thêm các chi nhánh hoặc Văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRUNG TÂM

Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn

1. Chức năng:

a) Tư vấn và tổ chức các hoạt động bảo tồn di sản văn hóa tín ngưỡng tôn giáo trong di sản văn hóa Việt Nam;

b) Tư vấn và tổ chức các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa tín ngưỡng tôn giáo.

2. Nhiệm vụ:

a) Tư vấn, tổ chức các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa tín ngưỡng tôn giáo; hội nghị, hội thảo khoa học; các hoạt động giao lưu trao đổi kinh nghiệm về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa tín ngưỡng tôn giáo;

b) Nghiên cứu, lập các dự án trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể tín ngưỡng tôn giáo, trình cơ quan quản lý nhà nước và Hội đồng chuyên môn thẩm định và phê duyệt;

c) Tư vấn, tổ chức các sự kiện, lễ hội giao lưu văn hóa tín ngưỡng tôn giáo trong nước và quốc tế;

d) Tổ chức biên soạn, in ấn, phát hành các xuất bản phẩm theo nội dung hướng nghiệp về di sản văn hóa tín ngưỡng tôn giáo theo quy định của Nhà nước;

đ) Tư vấn, tổ chức các buổi nói chuyện, tọa đàm về văn hóa tín ngưỡng tôn giáo: thi tìm hiểu về các địa danh, di sản lịch sử - văn hóa, danh nhân theo quy định của pháp luật;

e) Tư vấn, tổ chức các hoạt động tham quan, học tập kinh nghiệm ở các di tích lịch sử - văn hóa tín ngưỡng tôn giáo ở trong nước và nước ngoài;

g) Tư vấn, tổ chức các cuộc trưng bày, triển lãm về di sản văn hóa tín ngưỡng tôn giáo;

h) Quản lý nhân sự, tài chính, tài sản; thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định của Nhà nước;

i) Có nghĩa vụ đóng góp kinh phí cho hoạt động và phát triển Hội Di sản Văn hóa Việt Nam.

3. Quyền hạn:

a) Trung tâm thu hút những người tâm huyết, nhiệt tình với việc bảo tồn và phát triển văn hóa Việt nam; bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa tín ngưỡng tôn giáo, bao gồm: các cựu cán bộ làm công tác tôn giáo và liên quan đến tôn giáo ở nhiều lĩnh vực công tác khác nhau; các giáo sư, các nhà khoa học, giáo phẩm, giáo sĩ trí thức... để thực hiện nhiệm vụ nói trên;

b) Có trách nhiệm góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nước, xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể, cá nhân trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá vì sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.

Chương III

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 6. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm gồm:

1. Giám đốc, Phó Giám đốc;

2. Hội đồng Cố vấn;

3. Văn phòng và các phòng chuyên môn:

a) Văn phòng (Hành chính - Tổng hợp, Tổ chức, Kế hoạch - Tài vụ...);

b) Phòng Nghiên cứu và Dự án;

c) Phòng Đối ngoại;

d) Các chi nhánh, văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức trực thuộc khác.

Điều 7. Giám đốc Trung tâm

1. Giám đốc Trung tâm do Chủ tịch Hội Di sản Văn hóa Việt Nam bổ nhiệm và miễn nhiệm, nhiệm kỳ 5 năm. Là người có trình độ chuyên môn, am hiểu chuyên môn, có năng lực quản lý, có uy tín, phẩm chất đạo đức, sức khỏe tốt, được Ban sáng lập đề nghị Chủ tịch Hội quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giám đốc là người chịu trách nhiệm điều hành mọi mặt hoạt động của Trung tâm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm và chịu trách nhiệm trước Hội Di sản Văn hóa Việt Nam, trước pháp luật về các hoạt động của Trung tâm.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc:

a) Đảm bảo hoạt động của Trung tâm theo đúng chức năng, nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Hội Di sản Văn hóa Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Trung tâm;

b) Bàn bạc với các Phó Giám đốc để giải quyết các công việc:

- Quyết định phương hướng, kế hoạch hoạt động của Trung tâm;

- Đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm các Phó Giám đốc Trung tâm;

- Thành lập, giải thể, hợp nhất các tổ chức trực thuộc Trung tâm;

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng, Phó Văn phòng và Trưởng, Phó các phòng chuyên môn;

- Tuyển chọn nhân sự của Trung tâm;

- Trích lập, sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật;

- Đảm bảo quyền lợi, chế độ chính sách cho người lao động, nghĩa vụ đối với Nhà nước và đối với Hội Di sản Văn hoá Việt Nam theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

- Thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật theo quy định hiện hành của Nhà nước và Điều lệ Hội;

- Đầu mối quan hệ giữa Trung tâm với Hội Di sản Văn hóa Việt Nam.

Điều 8. Phó Giám đốc Trung tâm

1. Phó Giám đốc Trung tâm do Chủ tịch Hội Di sản Văn hóa Việt Nam bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị bằng văn bản của Giám đốc Trung tâm, nhiệm kỳ 5 năm. Là người có trình độ chuyên môn nhất định thuộc lĩnh vực được phân công.

2. Phó Giám đốc là người giúp việc Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực được Giám đốc phân công. Thay mặt Giám đốc giải quyết một số việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc khi được Giám đốc ủy quyền.

Điều 9. Hội đồng Cố vấn

1. Hội đồng Cố vấn là tổ chức tư vấn cho Giám đốc Trung tâm. Hội đồng gồm: Chủ tịch; Phó Chủ tịch; các Ủy viên (trong đó có Uỷ viên Thư ký). Số lượng thành viên Hội đồng từ 07 đến 11 người, gồm các nhà quản lý, nhà khoa học và những người có am hiểu sâu, có uy tín phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm. Nhiệm kỳ của Hội đồng là 5 năm kể từ ngày có quyết định thành lập.

2. Việc thành lập Hội đồng Cố vấn và lựa chọn nhân sự thành viên Hội đồng Cố vấn do Giám đốc Trung tâm quyết định. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng Cố vấn do Giám đốc Trung tâm đề cử trong số thành viên Hội đồng, được trên 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng nhất trí (bằng biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín).

3. Khi xét thấy cần thiết, theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm, Hội đồng có thể miễn nhiệm hoặc bổ sung thành viên, trên cơ sở được sự nhất trí của trên 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng (bằng biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín).

4. Hội đồng Cố vấn có nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Tư vấn xây dựng, góp ý phương hướng và nhiệm vụ phát triển của Trung tâm;

b) Tư vấn xây dựng kế hoạch chiến lược, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Trung tâm;

c) Hội đồng họp 6 tháng một lần. Trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc Trung tâm thì Chủ tịch Hội đồng Cố vấn triệu tập họp bất thường để cố vấn kịp thời các vấn đề nảy sinh;

d) Chủ tịch Hội đồng là người điều hành hoạt động của Hội đồng;

đ) Phó Chủ tịch là người giúp Chủ tịch và được Chủ tịch ủy quyền điều hành một số hoạt động của Hội đồng;

e) Thường trực Hội đồng gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Thư ký;

g) Thường trực Hội đồng họp mỗi quý một lần; trường hợp đột xuất, theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm, Chủ tịch Hội đồng triệu tập họp bất thường;

h) Các thành viên Hội đồng được hưởng các chế độ về vật chất, tinh thần theo quy định của Trung tâm và pháp luật nhà nước.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng và phòng chuyên môn

1. Trưởng, Phó Văn phòng và Trưởng, Phó các phòng chuyên môn có nhiệm vụ giúp Giám đốc, các Phó Giám đốc về phần việc được phân công.

2. Cán bộ, nhân viên của Trung tâm có nhiệm vụ hoàn thành các công việc được giao, được thể hiện tại Hợp đồng lao động bằng quyết định của Giám đốc. Cán bộ nhân viên của Văn phòng và các phòng chuyên môn phải là những người có đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Trung tâm.

3. Do yêu cầu công việc, Giám đốc Trung tâm có thể thành lập các phòng chuyên môn khác.

Điều 11. Tổ chức Đảng và các đoàn thể của Trung tâm

Việc thành lập và hoạt động của tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể của Trung tâm thực hiện theo các quy định hiện hành. Trung tâm có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức đó hoạt động và tham gia xây dựng Trung tâm.

Điều 12. Quan hệ công tác

1. Trung tâm Bảo tồn Di sản Văn hóa Tôn giáo trực thuộc và chịu sự quản lý của Hội Di sản Văn hóa Việt Nam. Trung tâm có trách nhiệm thực hiện đầy đủ Điều lệ Hội, các Nghị quyết, Quyết định của Hội; có báo cáo định kỳ 6 tháng, một năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Thường trực Hội về chương trình, kế hoạch, kết quả hoạt động; việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, với Hội và chịu sự kiểm soát của Hội trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.

2. Phối hợp chặt chẽ với các phòng, các tổ chức trực thuộc và các thành viên của Hội trong quá trình hoạt động.

3. Phối hợp, liên kết với các cơ quan chức năng, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp để triển khai hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ.

Chương IV

TÀI CHÍNH

 

Điều 13. Nguồn tài chính

1. Đóng góp ban đầu của các thành viên tham gia.

2. Thu từ các hoạt động tư vấn, dịch vụ.

3. Đóng góp, tài trợ hợp pháp của các tổ chức cá nhân trong nước và ở nước ngoài.

4. Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Sử dụng tài chính

1. Các hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ.

2. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, hành chính phí.

3. Lương và các chế độ cho cán bộ nhân viên và cộng tác viên.

4. Đóng góp kinh phí cho hoạt động của Hội và nghĩa vụ với Nhà nước.

5. Khen thưởng.

6. Các hoạt động tài trợ từ thiện nhân đạo.

Điều 15. Quản lý tài chính

1. Năm tài chính của Trung tâm bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 dương lịch và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch hàng năm. Trung tâm thực hiện tự cân đối thu, chi, đảm bảo có tích lũy để phát triển theo quy định của pháp luật.

2. Thực hiện chế độ thu, chi theo quy định hiện hành của pháp luật về tài chính và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Chương V

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 16. Khen thưởng

Các thành viên, tổ chức của Trung tâm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có nhiều đóng góp cho sự phát triển của Trung tâm được Giám đốc Trung tâm khen thưởng hoặc đề nghị Hội, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Kỷ luật

Cá nhân và tổ chức của Trung tâm vi phạm quy chế, có hành vi vi phạm Quy chế của Trung tâm, lợi dụng danh nghĩa của Trung tâm tiến hành các hoạt động bất hợp pháp, vụ lợi, không tuân thủ tôn chỉ, mục đích của Trung tâm làm ảnh hưởng đến uy tín của Trung tâm… Tùy theo mức độ sẽ bị Giám đốc kỷ luật hoặc đề nghị Hội, cơ quan pháp luật có thẩm quyền xem xét kỷ luật.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Thể thức sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình hoạt động, Trung tâm có thể bổ sung, sửa đổi Quy chế. Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế phải được tập thể cán bộ Trung tâm nhất trí, Giám đốc Trung tâm đề nghị Chủ tịch Hội Di sản Văn hóa Việt Nam xem xét, quyết định bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình hoạt động thực tiễn của Trung tâm.

Điều 19. Hiệu lực thi hành

Quy chế của Trung tâm Bảo tồn Di sản Văn hóa Tôn giáo gồm 6 Chương, 19 Điều, có hiệu lực thi hành theo Quyết định của Chủ tịch Hội Di sản Văn hóa Việt Nam.

Giám đốc, các thành viên, cán bộ, nhân viên Trung tâm Bảo tồn Di sản Văn hóa Tôn giáo chịu trách nhiệm nghiêm chỉnh, đầy đủ các điều khoản của Quy chế này./.

 

                                                   GIÁM ĐỐC

                                                   (Đã ký)

                                                   Trần Khánh Dư

Các bài viết khác